Học ngoại ngữ là cả một quá trình. Để học tốt ngoại ngữ thì cần luyện tập, sử dụng, cũng như tiếp xúc với ngoại ngữ đó càng nhiều càng tốt. Khi việc tiếp xúc với ngoại ngữ trở thành một thói quen hàng ngày thì chúng ta mới có thể yêu thích nó một cách tự nhiên, tiếp thu dễ dàng hơn mà không cảm thấy gượng ép.

Mucwomen chia sẻ bài luyện nghe, dịch tiếng Trung Quốc qua truyện ngắn ý nghĩa: Người mù sờ voi.

Audio luyện nghe, dịch tiếng Trung Quốc qua truyện ngắn ý nghĩa Người mù sờ voi:

盲人摸象 – Mángrénmōxiàng – Người mù sờ voi

有一天,四個盲人坐在樹下乘涼.有個人牽着大象走過 來,大聲喊着:“象來了,請讓開一點兒!”

Yǒu yītiān, sì gè mángrén zuò zài shùxià chéngliáng. Yǒu gèrén qiānzhe dà xiàng zǒu guòlái, dà shēng hǎnzhe: “Xiàng láile, qǐng ràng kāi yīdiǎn er!”

Có một ngày, bốn người mù ngồi dưới gốc cây hóng mát. Có một người dắt voi đi qua, hét lớn: “Voi đến rồi, xin tránh đường!”

一個盲人說 “象是什麼樣子的?讓我們摸一摸吧!”另外三個盲人也 說:“對,摸一摸就知道象是什麼樣了.

Yīgè mángrén shuō “xiàng shì shénme yàngzi de? Ràng wǒmen mō yī mō ba!” Lìngwài sān gè mángrén yě shuō: “Duì, mō yī mō jiù zhīdào xiàng shì shénme yàngle.”

Một người mù nói: “Voi có hình dáng như thế nào nhỉ? Cho chúng tôi sờ một tí đi!” Ba người mù còn lại cũng nói: “Phải đó, sờ một cái là biết ngay con voi nó như thế nào rồi.”

”牽象的人把象 拴在樹上,他們就去摸. 一個盲人摸着了象的身子 就說:“我知道了,象原來像一堵牆.”

Qiān xiàng de rén bǎ xiàng shuān zài shù shàng, tāmen jiù qù mō. Yīgè mángrén mōzhele xiàng de shēnzi jiù shuō: “Wǒ zhīdàole, xiàng yuánlái xiàng yī dǔ qiáng.”

Người dắt voi buộc voi vào cây, bọn họ liền tới sờ. Một người mù sờ phải thân voi bèn nói: “Tôi biết rồi, hoá ra voi giống như một bức tường.”

一個盲人摸着了 象的牙齒,就說:“象跟又圓又光滑的棍子一樣.”

Yīgè mángrén mōzhele xiàng de yáchǐ, jiù shuō: “Xiàng gēn yòu yuán yòu guānghuá de gùnzi yīyàng.”

Một người khác sờ phải ngà của voi bèn nói: “Voi giống cái gậy vừa tròn, vừa trơn bóng.”

第三 個盲人摸着了象的腿,就說:“你們倆說得都不對,象跟 柱子差不多.”

Dì sān gè mángrén mōzhele xiàng de tuǐ, jiù shuō: “Nǐmen liǎ shuō dé dōu bùduì, xiàng gēn zhùzi chàbùduō.”

Người mù thứ ba sờ phải chân voi, bèn nói: “Hai người đều nói sai cả, voi giống như cái trụ vậy.”

最後一個盲人摸到了象的尾巴,就大叫 起來:“你們都錯了!象跟繩子一個樣!”

Zuìhòu yīgè mángrén mō dàole xiàng de wěibā, jiù dà jiào qǐlái: “Nǐmen dōu cuòle! Xiàng gēn shéngzi yīgè yàng!”

Người mù cuối cùng sờ phải đuôi voi, bèn nói: “Các ông đều sai hết rồi, voi giống như cái sợi dây thừng!”

四個盲人 你爭我吵,都說自己對,誰也不服誰.牽象的人對他們 說:“你們都沒有說對.你們每個人只摸到了象的一部 分,怎麼能斷定象是什麼樣子呢?’’

Sì gè mángrén nǐ zhēng wǒ chǎo, dōu shuō zìjǐ duì, shuí yě bùfú shuí. Qiān xiàng de rén duì tāmen shuō: “Nǐmen dōu méiyǒu shuō duì. Nǐmen měi gèrén zhǐ mō dàole xiàng de yī bù fēn, zěnme néng duàndìng xiàng shì shénme yàngzi ní?’’

Bốn ông cãi qua cãi lại, ai cũng nói mình đúng, không ai chịu thua ai. Người dắt voi nói với bọn họ: “Các ông đều nói sai hết. Mỗi người các ông chỉ sờ trúng một bộ phận của voi thì sao có thể kết luận con voi nó như thế nào được?”

盲人摸象比喻一件 事情只能看到部分,不能看到全部

Mángrénmōxiàng bǐyù yī jiàn shìqíng zhǐ néng kàn dào bùfèn, bùnéng kàn dào quánbù.

Chuyện người mù sờ voi dùng để ẩn dụ chỉ một sự việc chỉ nhìn thấy một phần, không thể nhìn thấy hết toàn bộ.